CỐI CHÀY PROCTOR TIÊU CHUẨN

Cối chày Proctor tiêu chuẩn được sử dụng trong phương pháp đầm nén mẫu vật liệu (đất, đất gia cố, cấp phối đá dăm, cấp phối thiên nhiên,..) nhằm xác định giá trị độ ẩm đầm nén tốt nhất  và khối lượng thể tích khô lớn nhất của vật liệu làm nến, móng công trình giao thông.

 

 

Cối chày Proctor tiêu chuẩn được sử dụng trong phương pháp đầm nén mẫu vật liệu (đất, đất gia cố, cấp phối đá dăm, cấp phối thiên nhiên,..) nhằm xác định giá trị độ ẩm đầm nén tốt nhất  và khối lượng thể tích khô lớn nhất của vật liệu làm nến, móng công trình giao thông.

 

Đầm nén tiêu chuẩn sử dụng chày đầm 2.5kg với chiều cao rơi 305mm để đầm mẫu. Đường kính trong của cối 101.6mm. Chiều cao cối 116.43mm. Cỡ hạt lớn nhất khi đầm 4.75mm. Số lớp đầm 3. có 25 chày đầm/1 lớp.Khối lượng mẫu xác định độ ẩm là 100g.

 

 

Tùy thuộc vào cỡ hạt lớn nhất và loại cối  đầm lại chia thành hại loại kiểu đầm IA và ID. Phương pháp IA sử dụng cho vật liệu có không quá 40% lượng hạt nằm trên sàng 4.75mm. Phương pháp ID sử dụng cho vật liệu có không quá 30% lượng hạt nằm trên sàng 19mm.

 

Công tác đầm nén làm tăng độ chặt, dẫn đến tăng cường độ và độ ổn định của nền móng đường có ý nghĩa rất quan trọng trong xây dựng đường bộ.

 

Trạng thái vật liệu được đầm chặt thể hiện qua khối lượng thể tích khô. Với mỗi loại vật liệu nhất định, sẽ có giá trị độ ẩm phù hợp để khi đầm nén với công đầm quy định sẽ đạt được độ chặt lớn nhất. Giá trị độ ẩm này là độ ẩm tốt nhất và giá trị độ chặt lớn nhất tương ứng là khối lượng thể tích khô lớn nhất.

 

Phương pháp đầm nén tiêu chuẩn có công đầm là 600kNm/m3.

 

Nội dung phương pháp:

-Vật liệu được hong khô đến khi có thể làm tơi vật liệu. Sàng loại bỏ hạt quá cỡ. Chia đều thành các mẫu.

-Tính lượng nước thích hợp cho mỗi mẫu để độ ẩm mỗi mẫu tăng dần,

-Vật liệu được cho vào cối với số lớp nhất định. Mối lớp được đầm với số chày quy định. Sau khi đầm lớp cuối cùng, xác định độ ẩm, khối lượng thể tích ướt, thể tích khô lớn nhất.

-Lập biểu đồ dựa trên quan hệ độ ẩm-khối lượng thể tích khô trên cơ sở số liệu thí nghiệm các mẫu.

-Xác định độ ẩm đầm chặt tốt nhất và khối lượng thể tích khô lớn nhất trên cơ sở đồ thị quan hệ độ ẩm-khối lượng thể tích khô.

-Tiến hành hiệu chỉnh kết quả đầm nén khi vật liệu đầm nén có cỡ hạt quá cỡ.

 

 

 

Sản phẩm khác:

Bình chọn sản phẩm: (4.3 / 1 Bình chọn)